TỔNG QUAN VỀ NGỌC NEPHRIT (NEPHRITE)

Ngọc nephrit (nephrite) cùng với ngọc jadeit (jadeite) thuộc nhóm ngọc jade
Tên khoa học: ngọc nephrit (nephrite) hoặc ngọc bích.
Thành phần | Ca2(Mg,Fe)5Si8O22(OH)2 |
Hệ tinh thể | Một nghiêng |
Độ trong suốt | Đục đến không thấu quang |
Dạng quen | Tập hợp dạng sợi mảnh (đa tinh thể) |
Độ cứng Mohs | 6-6,5 |
Tỷ trọng | 2,90-3,03 |
Cát khai | Không |
Vết vỡ | Lỗ chỗ, sắc cạnh; giòn. |
Biến loại (màu sắc) | Trắng, lục, xám, phớt vàng, nâu, đen. |
Màu vết vạch | Trắng |
Ánh | Thủy tinh |
Đa sắc | Yếu: vàng đến nâu/lục |
Chiết suất | 1,600-1,627 |
Lưỡng chiết và dấu quang | 0,027; âm. Thường là không rõ |
Biến thiên chiết suất | Không |
Phát quang | Không |
Phổ hấp thụ | (689), 509, 490, 460 |
Tổng hợp và xử lý | Chưa được tổng hợp và xử lý |
Nguồn gốc: Biến chất, trong tiếp xúc giữa các đá xâm nhập với đá vôi và dolomit, trong đá phiến kết tinh
Những nơi phân bố chính: Canada, Trung Quốc, New Zealand, Đài Loan, Mỹ, Brazil.

Ly rượu của vua Jah Shahan (đế quốc Moguh- Ấn Độ cổ đại) làm bằng nephrit trắng, được trưng tại viện bảo tàng Victoria & Albert

Mặt thắt lưng được làm bằng nephrit trắng, thời Nguyên (Trung Quốc cổ đại)

Một tác phẩm nghệ thuật phong thủy lấy hình tượng núi non của Trung Quốc

Một chú ếch được làm từ nephrit lục bọc vàng (cung điện Kremlin- Nga)