TỔNG QUAN VỀ NGỌC BÍCH (JASPER)
Tên khoa học: ngọc bích (jasper)
Tên gọi khác: không có
Thành phần hóa học | SiO2 |
Lớp | Oxyt |
Nhóm | Chalcedon |
Tinh hệ | Thoi điện |
Độ cứng | 6,5-7,0 |
Tỷ trọng | 2,6 |
Cát khai | Không có |
Vết vỡ | Vỏ sò |
Màu sắc | Đỏ, xanh lam, xanh lá cây, tím, trắng và đen (thường có nhiều màu dưới dạng vân, dải, vạch hoặc chấm) |
Màu vết vạch | Trắng |
Ánh | Thủy tinh |
Nguồn gốc: ngọc bích (jasper) là đá trầm tích silic thành tạo trong các quá trình sinh hóa ở những vùng biển có nồng độ SiO2 lớn, đặc biệt là những vùng biển có hoạt động của núi lửa.
Nơi phân bố chính: Mỹ, Pháp, Đức, Nhật, Nga.
Phân bố ở Việt Nam: Cao Bằng, Lạng Sơn, Tây Nguyên.