SAPHIR (SAPPHIRE) : ĐẶC TÍNH, Ý NGHĨA VÀ CÔNG DỤNG
Tên khoa học: Đá Saphir/ Sapphire
Thuộc tính vật lý và hóa học:
Al2O3
Lớp: Oxyt
Nhóm: Corindon
Tinh hệ: Thoi điện
Độ cứng: 9,0
Tỷ trọng: 4,0
Cát khai: kém
Vết vỡ: vỏ sò
Sự hình thành: đá Saphir/ Sapphire được hình thành trong đá magma giàu alumin, nghèo silic, trong đá vôi kết tinh tiếp xúc với đá phun trào, trong đới biến chất của đá trầm tích sét.
Màu sắc: xanh lam, vàng, xanh lá cây, tím và hồng.
Màu vết vạch: trắng.
Ánh: thủy tinh.
Phân bố trên thế giới: Australia, Brazil, Myanmar, Cambodia, Thái Lan, Ấn Độ, Zimbabue, Nga.
Phân bố ở Việt Nam: Yên Bái, Nghệ An, Bình Thuận, Daklak, Dak Nông.