TỔNG QUAN VỀ NGÀ VOI (IVORY)
Tên khoa học: ngà voi
Tên tiếng anh: ivory
Ngà voi là đá quý có nguồn gốc hữu cơ
Thành phần | Thành phần chủ yếu là CaPO4 (chất ngà, men,…) |
Hệ tinh thể | |
Độ trong suốt | Đục đến không thấu quang |
Dạng quen | Dạng khối |
Độ cứng Mohs | 2-3 |
Tỷ trọng | 1,70-2,00 |
Cát khai | Không |
Vết vỡ | Dạng sợi |
Biến loại (màu sắc) | Trắng ngà, màu kem |
Màu vết vạch | Trắng |
Ánh | Ánh nhựa |
Đa sắc | Không |
Chiết suất | 1,535-1,570 |
Lưỡng chiết và dấu quang | Không |
Biến thiên chiết suất | Không |
Phát quang | Màu xanh lơ |
Phổ hấp thụ | Không đặc trưng |
Tổng hợp và xử lý | Tổng hợp: ngà voi chưa được con người tổng hợp.Xử lý: xử lý bằng phương pháp nhiệt. |
Nguồn gốc: Trước kia nói đến ngà (ivory) là chỉ đề cập đến ngà voi. Ngày nay, dưới tên gọi chung “ngà voi”, ngoài ngà voi thực sự người ta còn xếp chung vào đó cả răng của kỳ lân, sư tử biển, lợn lòi, voi mamut…
Odontolit là răng hoặc xương hóa thạch của một số động vật thời tiền sử đã tuyệt chủng như voi mamut, voi răng mấu, khủng long. Ondotolit được tìm thấy ở Siberia và miền Nam nước Pháp.
Những nơi phân bố chính: Chủ yếu là Châu Phi, một phần ở Ấn Độ, Myanmar và Indonesia (đảo Sumatra).