TỔNG QUAN VỀ LAZULIT (LAZULITE)
Tên khoa học: đá lazulit (lazulite)
Thành phần | (Mg,Fe2+)Al2(PO4)2(OH)2 |
Hệ tinh thể | Một nghiêng |
Độ trong suốt | Trong suốt đến không thấu quang |
Dạng quen | Tinh thể dạng giả tháp đôi, dạng tấm; khối đặc sít |
Độ cứng Mohs | 5,5-6 |
Tỷ trọng | 3,04-3,14 |
Cát khai | Không rõ đến tốt |
Vết vỡ | Không đều đến lỗ chỗ |
Biến loại (màu sắc) | Lam đậm đến lam trắng, lục lam |
Màu vết vạch | Trắng |
Ánh | Thủy tinh đến xỉn |
Đa sắc | Mạnh, không màu/lam đậm |
Chiết suất | 1,612-1,646 |
Lưỡng chiết và dấu quang | 0,031-0,036; âm |
Biến thiên chiết suất | Không |
Phát quang | Không |
Phổ hấp thụ | Không rõ ràng |
Tổng hợp và xử lý | Chưa được tổng hợp và xử lý |
Nguồn gốc: Hình thành trong các mạch thạch anh, pegmatit granit, trong các đá biến chất (metaquartzit)
Những nơi phân bố chính: Angola, Bolivia, Brazil, Ấn Độ, Madagasca, Áo, Thụy Điển, Mỹ.