TỔNG QUAN VỀ GRANAT (GARNET)

Tên khoa học: granat (garnet)
Thường gặp nhất: ngọc hồng lựu (garnet đỏ)

Từ trái (phía trên) lần lượt là almandin (Madagascar), tsavorite (Tanzania), mali (Mali), spessartite (Mozambique), malaya (Tanzania), merelanit mint (Tanzania), pyrop (Ivory Coast), demantoit (Namibia), rhodolit (Mozambique), hessonit (Sri Lanka).
Thành phần | Gồm 2 dãy đồng hìnhDãy pyralspit gồm:
Dãy urgandit gồm:
|
Hệ tinh thể | Lập phương |
Độ trong suốt | Trong suốt đến đục |
Dạng quen | Hình 12 mặt |
Độ cứng Mohs | Almandin: 7,5Andradit: 6,5
Grossular: 7-7,5 Pyrop: 7,25 Spessartin: 7,25 Uvarovit: 7,5 |
Tỷ trọng | Almandin: 3,80-4,20Andradit: 3,85
Grossular: 3,60-3,70 Pyrop:3,70-3,80 Spessartin:4,16 Uvarovit:3,77 |
Cát khai | Không rõ |
Vết vỡ | Á vỏ sò |
Biến loại (màu sắc) | Almandin: đỏ nâu, tía.Andradit: vàng
Grossular: vàng
Pyrop: đỏ, đỏ tím
Spessartin: da cam, vàng. Uvarovit: đỏ lục. |
Màu vết vạch | Trắng |
Ánh | Thủy tinh đến á kim cương |
Đa sắc | Không |
Chiết suất | Almandin: 1,76-1,81Andradit: 1,89
Grossular: 1,74-1,75 Pyrop: 1,74-1,76 Spessartin: 1,80-1,82 Uvarovit: 1,87 |
Lưỡng chiết và dấu quang | Không |
Biến thiên chiết suất | Almandin: 0,024Andradit: 0,057
Grossular: 0,028 Pyrop: 0,022 Spessartin: 0,027 Uvarovit: 0,030 |
Phát quang | Hầu hết không |
Phổ hấp thụ | Almandin: 717, 576, 526, 505, 476, 462, 438, 428, 404, 393.Andradit: 701, 693, 640, 622, 443.
Grossular: 697, 630, 605, 505. Pyrop: 495, 485, 462, 432, 424, 412. Spessartin: 495, 485, 462, 432, 424, 412. Uvarovit: Không đặc trưng. |
Tổng hợp và xử lý | Chưa được tổng hợp và xử lý |
Nguồn gốc:
Almandin: trong các đá biến chất khu vực (như đá phiến).
Grossular: trong các đá biến chất khu vực và biến chất tiếp xúc.
Pyrop: trong một số đá xâm nhập siêu mafic (như peridotit).
Những nơi phân bố chính:
Almandin: Áo, Brazil, Trung Quốc, Séc, Sri Lanka, Việt Nam.
Andradit: Thụy Sỹ, Nga.
Grossular: Brazil, Canada, Kenya, New Zealand, Nam Phi, Sri Lanka, Tanzania, Mỹ.
Pyrop: Séc, Nam Phi, Sri Lanka, Mỹ, Nga, Việt Nam.
Spessartin: Brazil, Madagasca, Myanmar, Sri Lanka, Mỹ
Uvarovit: Canada, Phần Lan, Ba Lan, Mỹ, Nga.
Ở Việt Nam: Tây Nghệ An, Tây Nguyên.

Biến thể almandin thô

Biến thể andradit (andradite)

Biến thể demantoit (demantoite)

Biến thể grosular (grossular)

Biến thể melanit (melanite)

Biến thể pyrop (pyrope)

Biến thể spesartin (spessartine)

Biến thể stavorit (stavorite)

Biến thể uvarovit (uvarovite)