Đá Lapis Lazuli là gì?
- Đá Lapis Lazuli là một loại đá bán quý nổi tiếng với màu xanh lam tuyệt đẹp, đôi khi có những đốm ánh vàng như sao trời đêm. Được con người yêu thích từ hàng ngàn năm trước, Lapis từng được dùng làm trang sức cho các Pharaoh Ai Cập, hoàng hậu và các vị vua chúa trên khắp thế giới cổ đại.
Tên xuất phát từ tiếng La tinh lapis có nghĩa là đá và lazulum có nghĩa là màu xanh. Lapis lazuli là tổ hợp của nhiều khoáng vật, ngoài lazulit (25-40%) còn có calcite, diopside, mica, pyrite….Nguyên tố tạo màu là sunfur, màu thường không đều, thường có dạng sọc hoặc dạng đốm.
- Thành phần hóa học: (NaCa)8 [(SiO4,S,Cl)2I(AlSi)4]6
- Màu sắc: Xanh lam đậm, có thể xen lẫn các chấm vàng (pyrit) và vân trắng (canxit)
- Độ cứng: 5 – 6 trên thang Mohs
- Tỷ trọng: 2.5 – 3.0
- Chiết suất: ~1.50
- Ánh : thuỷ tinh
- Phát quang : mạnh (trắng da cam, vàng đồng)
- Nguồn gốc: Nga, Chi Lê, mỏ Hindu Kush, Miến Điện, Canada, Hoa Kỳ…
Các hình thức xử lý đá Lapis Lazuli
- Nhuộm màu
- Được dùng cho Lapis có màu nhạt, loang lổ, nhiều tạp chất trắng (canxit).
- Đá sẽ được nhuộm màu xanh lam đậm để trông giống Lapis chất lượng cao.
- Một số còn được phủ sáp sau khi nhuộm để tạo độ bóng.
- Cách nhận biết:
- Dùng cồn lau mạnh, khăn có thể dính màu xanh.
- Màu quá đồng nhất, xanh sẫm bất thường.
- Không thấy ánh vàng pyrit tự nhiên.
- Tẩm dầu hoặc sáp
- Dùng để tăng độ bóng, cải thiện bề mặt.
- Không làm thay đổi màu sắc nhiều, nhưng vẫn là một hình thức xử lý.
- Cách nhận biết:
- Đá bóng bất thường, trơn như có màng sáp.
- Sau thời gian sử dụng có thể bị xỉn hoặc dính bụi dễ hơn.
- Ép bột
- Bột Lapis kém chất lượng được trộn với keo resin và ép lại thành khối → giá rẻ, không bền.
- Thường dùng làm vật phẩm nhỏ, rẻ tiền.
- Cách nhận biết:
- Trọng lượng nhẹ, độ trong kém.
- Nhìn kỹ có thể thấy vết kết dính hoặc bề mặt không tự nhiên.
Cách phân biệt đá Lapis Lazuli
- Lapis Lazuli dễ nhầm với azurit, dumortierit, lazulit, sodalit và thuỷ tinh. Lapis Lazuli dễ phân biệt bởi tính phát quang mạnh
- Phân biệt với sodalit bởi đặc điểm cấu trúc và tính phân đới màu
- Phân biệt với thuỷ tinh bởi tính dẫn nhiệt
- Phân biệt với dumortierit bởi độ cứng và chiết suất
- Giám định bởi các tổ chức uy tín như GIA, IGI, GRS, hoặc ở Việt Nam như GJA Lab, SJC Lab hoặc PNJ Lab